1. Chào Khách, Diễn đàn Kinh Tế Xây Dựng của chúng ta vừa mới hoạt động trở lại, chắc hẳn vẫn còn có nhiều thiếu sót, Khách nhớ đóng góp ý kiến để xây dựng diễn đàn ngày càng phát triển nhé!

Dự án Ánh Dương

Thảo luận trong 'Quản lý chi phí' bắt đầu bởi hoaivu1987, 02/06/10.

Mods: thanh.bm
  1. hoaivu1987
    Offline

    hoaivu1987 New Member

    Tham gia:
    19/11/09
    Bài viết:
    58
    Đã được thích:
    3
    Điểm thành tích:
    0
    Dự án Ánh Dương là dự án tương đối đầy đủ về các bước cũng như các kỹ thuât phân tích
    Cái này Viện quản trị tài chính làm mẫu trong những khóa đào tạo Thẩm định dự án đầu tư đó.
    Giúp các bạn năm 3 tha hồ làm bài tập lớn, các bạn năm 4 tham khảo làm tốt nghiệp thì vô trư luk
  2. hoaivu1987
    Offline

    hoaivu1987 New Member

    Tham gia:
    19/11/09
    Bài viết:
    58
    Đã được thích:
    3
    Điểm thành tích:
    0
    DỰ ÁN ÁNH DƯƠNG​



    Ý tưởng hình thành dự án

    Nhu cầu thị trường về máy tính xách tay hiện nay đang khá cao và mức tăng nhu cầu mặt hàng này ước tính lên đến 20% mỗi năm. Nếu như những năm trước đây chỉ có những doanh nhân tầm cở và các cán bộ cao cấp của Viện nghiên cứu hoặc của những cơ quan giàu có mới sử dụng với những loại máy tính nhập khẩu đắt tiền, thì hiện nay, với tính linh hoạt và gọn nhẹ của loại máy tính này, nó ngày càng được sử dụng rộng rãi trong xã hội với nhiều thương hiệu và giá cả khác nhau. Nhận ra nhu cầu này một nhóm sinh viên Kinh tế nghĩ rằng đây là một lãnh vực đầu tư đầy tiềm năng và họ đã bắt tay vào nghiên cứu dự án này từ vài tháng qua. Dưới đây là những thông tin liên quan đến dự án.
    Sản phẩm, thương hiệu và thị trường
    Sản phẩm của dự án là máy tính xách tay với kích thước trung bình phổ biến hiện nay. Hoạt động của dự án là lắp ráp để cho ra sản phẩm hoàn chỉnh. Vì tính kinh tế theo qui mô trong ngành sản xuất điện tử, các loại linh kiện và bo mạch của máy tính sẽ được đặt hàng sản xuất từ các công ty điện tử trong nước chứ dự án không tự sản xuất.
    Xuất phát từ thời đại đang sống, thời đại của công nghệ thông tin, của kỹ thuật số, thời đại của toàn cầu hoá, của quan niệm trái đất phẳng, không có biên giới quốc gia về thông tin, nên nhóm đầu tư quyết định sẽ lấy tên Công ty và thương hiệu sản phẩm là Ánh Dương nếu dự án này khả thi.
    Khách hàng mục tiêu mà dự án hướng đến là các trường học và những người có mức thu nhập trung bình khá ở thành thị như giảng viên, giáo viên, sinh viên đại học, cao đẳng v.v…
    Đầu tư
    Đất đai: Nhóm đầu tư dự kiến thuê 2.000 m2 đất ở Khu công nghệ cao TPHCM để xây dựng xưởng lắp ráp máy tính và nhà kho. Họ đạt được một thỏa thuận với Ban quản lý Khu công nghệ cao là có thể thuê đất với mức giá là 400 ngàn đồng/m2/năm theo giá năm 0 và sẽ được điều chỉnh sau mỗi 3 năm theo tỷ lệ lạm phát tích lũy của những năm trước đó. Tiền thuê đất sẽ phải thanh toán vào cuối mỗi năm. Trong năm xây dựng và năm thanh lý, Ban quản lý Khu công nghệ cao sẽ miễn tiền thuê đất như là một sự hổ trợ đầu tư cho dự án này.
    Nhà xưởng, nhà kho và máy móc thiết bị: Sẽ được xây dựng và lắp đặt trong vòng 1 năm (năm 0) và giá trị ước tính lên đến 25 tỷ đồng. Thời gian hữu dụng của nhà xưởng, nhà kho và thiết bị là 10 năm. Ngoài ra, để đảm bảo công suất hoạt động dự kiến của dự án, cứ sau 3 năm hoạt động, toàn bộ nhà xưởng, nhà kho và thiết bị của dự án sẽ được nâng cấp một lần. Chi phí cho mỗi lần nâng cấp (vào cuối năm) dự kiến khoảng 10% giá trị đầu tư ban đầu.
     Nhóm dự án cũng đã đàm phán với đại diện hãng Microsoft tại Việt Nam để được quyền sử dụng các phần mềm cài đặt của hãng với mức giá ưu đãi và phải trả một lần vào cuối năm 1 là 8 tỷ đồng. Chi phí này sẽ được phân bổ đều trong 8 năm hoạt động dưới hình thức khấu hao tài sản vô hình.
    Lịch đầu tư và vòng đời dự án
    Đầu tư ban đầu như đã nêu trên sẽ được thực hiện trong vòng 1 năm (năm 0 ). Dự án hoạt động trong 8 năm (năm 1 đến năm 8). Công ty dự kiến sẽ thanh lý tài sản và hoàn tất việc giải quyết các công nợ trong năm 9.
    Dự kiến sản lượng
    Công suất thiết kế của xưởng lắp ráp máy tính là 15.000 chiếc/năm.
    Sản lựợng sản xuất ở hai năm đầu tiên dự kiến khoảng 70% công suất thiết kế. Ba năm tiếp theo sẽ đạt 80% và ba năm hoạt động cuối cùng là 95% công suất thiết kế.
    Tồn kho thành phẩm
    Tồn kho thành phẩm vào cuối mỗi năm ước khoảng 10% sản lượng sản xuất của năm đó.
    Để đơn giản, giả định rằng không có tồn kho linh kiện và nguyên vật liệu.
    Giá bán
    Khách hàng mục tiêu mà dự án hướng đến chủ yếu là những người có thu nhập trung bình khá ở thành thị nên nhóm đầu tư dự kiến mức giá bán rất cạnh tranh, chỉ khoảng 7 triệu đồng/máy tính, theo giá năm 0. Mức giá này sẽ thay đổi hàng năm dưới tác động tổng hợp của hai xu hướng trái ngược nhau. Giá thực sẽ có xu hướng giảm 10% mỗi năm nhưng giá danh nghĩa sẽ tăng theo tỷ lệ lạm phát trong nước. Đây là mức giá ròng chưa bao gồm thuế VAT.
    Chi phí hoạt động
     Linh kiện lắp ráp ước tính là 4 triệu đồng/máy. Nhóm nghiên cứu tin rằng những linh kiện điện tử có xu hướng thay đổi giá giống như giá máy tính.
     Lao động của dự án gồm 2 loại:
    Công nhân: 50 người, tiền lương bình quân mỗi người là 2.5 triệu đồng/tháng.
    Kỹ sư: 20 người, tiền lương bình quân mỗi người là 5 triệu đồng/tháng.
    Các mức lương trên được ước tính theo giá năm 0. Để bảo đảm đời sống của người lao động và khuyến khích họ gắn bó lâu dài với công ty nhóm đầu tư dự kiến sẽ tăng tiền lương thực hàng năm 7% (cao hơn tỷ lệ tăng thu nhập bình quân đầu người của cả nền kinh tế). Ngoài ra tiền lương danh nghĩa sẽ còn điều chỉnh tăng hàng năm theo tỷ lệ lạm phát trong nước.
     Tiền điện sản xuất và bao bì phụ thuộc vào sản lượng sản xuất và ước khoảng 250 ngàn đồng/máy theo giá năm 0 và sẽ thay đổi theo tỷ lệ lạm phát.
     Chi phí trực tiếp khác ước khoảng 2% doanh thu hàng năm.
    Chi phí quản lý và bán hàng (bao gồm rất nhiều tiểu mục như lương của bộ phận quản lý và bán hàng, tiền thuê văn phòng giao dịch và điểm bán hàng ở siêu thị máy tính, điện, nước, điện thoại, văn phòng phẩm, chi phí chăm sóc khách hàng, chi phí giao dịch, …) ước khoảng 5 tỷ đồng/năm theo giá năm 0 và sẽ tăng hàng năm bằng với tỷ lệ lạm phát. Ngoài ra, chi phí quản lý và bán hàng ở năm thanh lý ước bằng 50% của năm trước đó.
    Vốn lưu động
     Khoản phải thu: Nhóm đầu tư dự kiến sẽ bán trả chậm cho một số đối tượng như các trường học, giáo viên, sinh viên, … nên có khoản phải thu ước tính khoảng 10% doanh thu. Riêng số hàng tồn kho được bán trong năm thanh lý sẽ thu đủ 100% và không để khách hàng nợ.
     Tồn quỹ tiền mặt: Ước khoảng 2% doanh thu hàng năm để bảo đảm các chi trả thường xuyên.
     Khoản phải trả: Ước khoảng 15% chi phí mua linh kiện.
    Nhóm đầu tư đưa ra kế hoạch không có khoản phải thu và phải trả nào quá 12 tháng.
    Tài trợ vốn
    Đề đủ vốn đầu tư, nhóm đầu tư dự kiến sẽ vay Ngân hàng với số tiền tương ứng bằng 60% chi phí nhà xưởng, nhà kho và thiết bị vào cuối năm 0 với lãi suất thực là 4%/năm.
    Khoản vay này được sẽ được ngân hàng ân hạn trong 2 năm và sẽ phải trả trong 4 năm tiếp theo với phương thức vốn gốc và lãi đều nhau. Trong thời gian ân hạn, nhóm đầu tư sẽ không phải trả vốn gốc lẫn lãi vay, và lãi vay sẽ được nhập vào vốn gốc vào cuối mỗi năm.
    Phần vốn đầu tư còn lại là vốn góp của nhóm đầu tư.
    Suất sinh lời thực của vốn chủ sở hữu (Re) là 12%/năm.
    Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp: 25%
    Lạm phát: Tỷ lệ lạm phát dự kiến là 8%/năm trong suốt thời gian hoạt động của dự án.
    Thành phẩm tồn kho sẽ được hạch toán theo phương pháp FIFO (vào trước ra trước).
    Khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng (khấu hao đều hàng năm).





    Phần 1: Phân tích lợi nhuận


    Yêu cầu cụ thể phần này là Anh/Chị hãy lập các bảng tính sau:
    1. Bảng thông số với các ghi chú đầy đủ, rõ ràng
    2. Bảng chỉ số lạm phát
    3. Lịch khấu hao (tài sản hữu hình và tài sản vô hình)
    4. Bảng sản lượng sản xuất, tồn kho và tiêu thụ
    5. Bảng tính doanh thu hàng năm
    6. Bảng tính chi phí tiền lương của công nhân và kỹ sư hàng năm
    7. Bảng tính giá thành sản xuất và giá vốn hàng bán
    8. Lịch vay và trả nợ vay
    9. Báo cáo thu nhập dự trù
    10. Bảng vốn lưu động (AR, AP, CB)
    Phần 2: Phân tích ngân lưu
    Anh/Chị hãy lập:
    1. Báo cáo ngân lưu quan điểm tổng đầu tư (TIPV) theo phương pháp trực tiếp.
    2. Báo cáo ngân lưu quan điểm tổng đầu tư (TIPV) theo phương pháp gián tiếp.
    3. Ngân lưu tài trợ.
    4. Báo cáo ngân lưu quan điểm chủ đầu tư (EPV)
    5. Bảng tính giá trị dự án và suất chiết khấu.
    6. Đánh giá hiệu quả tài chính của dự án dựa trên các tiêu chí NPV, IRR, MIRR, DSCR, và B/C.

    Phần 3: Phân tích rủi ro


    1. Phân tích độ nhạy một chiều của hai biến kết quả NPV và IRR theo từng biến rủi ro là giá máy tính và giá linh kiện.
    2. Phân tích độ nhạy hai chiều theo của biến kết quả NPV theo hai biến rủi ro là giá máy tính và giá linh kiện.
    3. Phân tích kịch bản với hai biến kết quả NPV, IRR và 4 biến rủi ro là giá máy tính, giá linh kiện, chi phí quản lý, khoản phải thu, và lạm phát.
    4. Phân tích mô phỏng trên Crystal Ball với các giả định hợp lý? Xác định 3 biến rủi ro nhất của dự án? Và cho biết dự án có còn khả thi hay không?

    Phần 4: Phân tích tác động của lạm phát.

    Anh chị hãy lần lượt phân tích độ nhạy một chiều của giá trị hiện tại của tất cả các hạng mục trong Báo cáo ngân lưu (TIPV) theo biến tỷ lệ lạm phát. Sau đó Anh/Chị nhận xét kết quả này có đúng như tiên nghiệm không?
  3. hoaivu1987
    Offline

    hoaivu1987 New Member

    Tham gia:
    19/11/09
    Bài viết:
    58
    Đã được thích:
    3
    Điểm thành tích:
    0
    File đính kèm
Mods: thanh.bm

Chia sẻ trang này

Đang xem chủ đề (Thành viên: 0, Khách: 0)

Thành viên đang trực tuyến

Tổng: 433 (Thành viên: 0, Khách: 239, Robots: 194)