1. Chào Khách, Diễn đàn Kinh Tế Xây Dựng của chúng ta vừa mới hoạt động trở lại, chắc hẳn vẫn còn có nhiều thiếu sót, Khách nhớ đóng góp ý kiến để xây dựng diễn đàn ngày càng phát triển nhé!

1.3 Major Types of Construction/ Các loại hình xây dựng chính

Thảo luận trong 'Tiếng Anh chuyên ngành' bắt đầu bởi huynhbinh, 07/08/09.

Mods: vantiep
  1. huynhbinh
    Offline

    huynhbinh Thành viên danh dự

    Tham gia:
    22/06/09
    Bài viết:
    953
    Đã được thích:
    152
    Điểm thành tích:
    43
    Nơi ở:
    HCM
    1.3 Major Types of Construction/ Các loại hình xây dựng chính

    Since most owners are generally interested in acquiring only a specific type of constructed facility, they should be aware of the common industrial practices for the type of construction pertinent to them. Likewise, the construction industry is a conglomeration of quite diverse segments and products. Some owners may procure a constructed facility only once in a long while and tend to look for short term advantages. However, many owners require periodic acquisition of new facilities and/or rehabilitation of existing facilities. It is to their advantage to keep the construction industry healthy and productive. Collectively, the owners have more power to influence the construction industry than they realize because, by their individual actions, they can provide incentives or disincentives for innovation, efficiency and quality in construction. It is to the interest of all parties that the owners take an active interest in the construction and exercise beneficial influence on the performance of the industry.
    In planning for various types of construction, the methods of procuring professional services, awarding construction contracts, and financing the constructed facility can be quite different. For the purpose of discussion, the broad spectrum of constructed facilities may be classified into four major categories, each with its own characteristics.

    Do phần lớn chủ đầu tư thường chỉ chuyên vào một loại hình xây dựng cụ thể, nên họ cần nắm được các hoạt động xây dựng chung cho loại hình xây dựng đó.Như vậy, ngành xây dựng là một khối bao gồm rất nhiều mảng và sản phẩm. Một số chủ đầu tư có thể mua đứt một công trình đã xây dựng một lần trong một thời gian dài và có xu hướng tìm kiếm các lợi ích ngắn hạn. Trong khi đó, nhiều chủ đầu tư lại chỉ muốn thuê ngắn hạn các công trình mới và/hoặc cải tạo lại những công trình hiện có. Việc giữ cho ngành công nghiệp xây dựng được lành mạnh và hiệu quả là vì lợi ích của họ. Nói chung, trên thực tế thì các chủ đầu tư có nhiều quyền tác động đến ngành xây dựng hơn là những gì họ nhận thức được, bởi vì, bằng những hành động cá nhân của mình, họ có thể làm tăng hay giảm sự tiên tiến, tính hiệu quả, và chất lượng trong xây dựng.
    Việc chủ đầu tư quan tâm tích cực đến việc xây dựng và có những tác động có lợi đến các hoạt động của ngành sẽ mang lại lợi ích cho tất cả các bên.

    Khi lập kế hoạch cho các loại hình xây dựng, các phương pháp mua sắm dịch vụ chuyên ngành, trao thầu thi công và cấp tài chính cho công trình xây dựng có thể rất khác nhau. Với mục đích thảo luận, các cppng trình xây dựng có thể được chia theo tính chất thành 4 loại chính, mỗi loại đều có đặc trưng riêng.

    Residential Housing Construction/Xây dựng nhà ở

    Residential housing construction includes single-family houses, multi-family dwellings, and high-rise apartments. During the development and construction of such projects, the developers or sponsors who are familiar with the construction industry usually serve as surrogate owners and take charge, making necessary contractual agreements for design and construction, and arranging the financing and sale of the completed structures. Residential housing designs are usually performed by architects and engineers, and the construction executed by builders who hire subcontractors for the structural, mechanical, electrical and other specialty work. An exception to this pattern is for single-family houses which may be designed by the builders as well.

    Xây dựng nhà ở bao gồm nhà ở một căn hộ, nhà ở nhiều căn hộ và chung cư cao tầng. Trong khi lập và xây dựng các dự án như vậy, người lập dự án và người cấp vốn có chuyên môn trong nghề xây dựng thường đóng vai trò thay thế chủ đầu tư và chịu trách nhiệm, lập các thỏa thuận hợp đồng thiết kế và thi công cần thiết, thu xếp các nguồn tài chính và kinh doanh cho các công trình hoàn thành. Việc thiết kế nhà ở thường do kiến trúc sư và kỹ sư đảm nhận, còn việc xây dựng thì do các nhà thầu xây dựng thực hiện, những nhà thầu này lại thuê các nhà thầu phụ cho các phần kết cấu, cơ điện và các công việc chuyên ngành khác. Mô hình này có ngoại lệ đối với nhà ở một căn hộ, có thể việc thiết kế sẽ do chính các nhà thầu xây dựng làm.

    The residential housing market is heavily affected by general economic conditions, tax laws, and the monetary and fiscal policies of the government. Often, a slight increase in total demand will cause a substantial investment in construction, since many housing projects can be started at different locations by different individuals and developers at the same time. Because of the relative ease of entry, at least at the lower end of the market, many new builders are attracted to the residential housing construction. Hence, this market is highly competitive, with potentially high risks as well as high rewards.

    Thị trường nhà ở bị ảnh hưởng lớn bởi tình hình kinh tế nói chung, các điều luật về thuế và các chính sách tiền tệ và tài chính của chính phủ. Thông thường, khi có sự tăng nhẹ về tổng cầu thì sẽ tạo ra sự đầu tư vốn XDCB vào xây dựng, vì vì nhiều dự án nhà ở có thể được khởi công cùng lúc bởi nhiều cá nhân và nhà thiết kế ở nhiều địa phương. Do việc tham gia khá dễ dàng nên ít nhất là ở phân khúc dưới của thị trường, nhiều nhà thầu xây dựng mới bị cuốn hút vào mảng xây dựng nhà ở, Do đó, thị trường này mang tính cạnh tranh cao, với nhiều rủi ro song lợi nhuận cũng rất lớn.

    Institutional and Commercial Building Construction/Xây dựng nhà công sở và thương mại

    Institutional and commercial building construction encompasses a great variety of project types and sizes, such as schools and universities, medical clinics and hospitals, recreational facilities and sports stadiums, retail chain stores and large shopping centers, warehouses and light manufacturing plants, and skyscrapers for offices and hotels. The owners of such buildings may or may not be familiar with construction industry practices, but they usually are able to select competent professional consultants and arrange the financing of the constructed facilities themselves. Specialty architects and engineers are often engaged for designing a specific type of building, while the builders or general contractors undertaking such projects may also be specialized in only that type of building.

    Xây dựng nhà cho mục đích công sở và thương mại bao gồm rất nhiều loại và quy mô công trình, ví dụ như trường học phổ thông, trường đại học, trạm xá, bệnh viện, các công trình giải trí, sân vận động thể thao, chuỗi cửa hàng bán lẻ, các trung tâm mua sắm lớn, nhà kho, các nhà máy sản xuất công nghiệp nhẹ, các tòa nhà cao tầng dành cho văn phòng và khách sạn. Chủ đầu tư của các tòa nhà này có thể là nhà chuyên nghiệp hoặc không chuyên về xây dựng, song họ thường có thể lựa chọn được các nhà tư vần lành nghề thích hợp và thu xếp được tài chính cho các công trình đó. Các kiến trúc sư và kỹ sư chuyên ngành thường tham gia thiết kế chuyên về một loại công trình nhà , và các nhà thầu xây dựng hoặc tổng thầu thực hiện các dự án trên cũng có thể chỉ chuyên xây dựng một loại hình nhà nào đó.

    Because of the higher costs and greater sophistication of institutional and commercial buildings in comparison with residential housing, this market segment is shared by fewer competitors. Since the construction of some of these buildings is a long process which once started will take some time to proceed until completion, the demand is less sensitive to general economic conditions than that for speculative housing. Consequently, the owners may confront an oligopoly of general contractors who compete in the same market. In an oligopoly situation, only a limited number of competitors exist, and a firm's price for services may be based in part on its competitive strategies in the local market.

    Vì việc xây dưng nhà chuyên dụng cho công sở và thương mại thường có chi phí cao hơn và mang tính kỹ thuật hơn so với nhà ở nên thị trường này có ít đối tượng cạnh tranh hơn. Một số công trình thuộc loại này có thời gian xây dựng dài và khi khởi công thì phải thực hiện liên tục đến lúc hoàn thành nên nhu cầu đối với mảng xây dựng này cũng ít có ảnh hưởng đến nến kinh tế chung so với thị trường nhà ở.Kết quả là các chủ đầu tư có thể phải đối mặt với việc không kiểm soát được thị trường do các tổng thầu cùng cạnh tranh trong cùng thị trường. Trong tình thế không kiểm soát được thị trường, chỉ một số ít trong số tham gia cạnh tranh là còn trụ được, và giá dịch vụ xây dựng của một công ty có thể dựa một phần vào các chiến lược cạnh tranh của họ trong thị trường địa phương.
Mods: vantiep

Chia sẻ trang này

Đang xem chủ đề (Thành viên: 0, Khách: 0)

Thành viên đang trực tuyến

Tổng: 601 (Thành viên: 0, Khách: 540, Robots: 61)